Hộ kinh doanh sẽ phải nộp những loại thuế nào từ 2026?
Từ 2026 thì hộ kinh doanh c sẽ không còn nộp thuế theo phương pháp khoán mà chuyển sang hình thức tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế theo doanh thu thực tế. Đồng thời, hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở lên mới phải nộp thuế, thay vì ngưỡng 100 triệu đồng như hiện nay. Vậy từ 2026, hộ kinh doanh sẽ phải nộp những loại thuế nào?
Tốc độ:1x
Theo Bộ Tài chính, cách tính thuế của hộ kinh doanh kê khai tương đồng với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Cụ thể, thuế giá trị gia tăng (GTGT) = tỷ lệ % x doanh thu; thuế thu nhập cá nhân (TNCN) (hay thuế TNDN đối với doanh nghiệp không hạch toán được chi phí) = tỷ lệ % x doanh thu
Thuế suất thuế GTGT và TNCN đối với hộ kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ có tỷ lệ% khác nhau như sau:
Lĩnh vực
Tỷ lệ thuế GTGT
Tỷ lệ thuế TNCN
Lĩnh vực thương mại, bán hàng hóa
1%
0,5%
Lĩnh vực dịch vụ, xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu
5%
2%
Lĩnh vực sản xuất, dịch vụ có gắn với hàng hóa, vận tải, xây dựng có bao nguyên vật liệu1
3%
1,5%
Lĩnh vực dịch vụ, sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT mức thuế suất 5% theo phương pháp khấu trừ và các lĩnh vực khác không thuộc các nhóm 4 trên
2%
1%
Dưới đây là 2 loại thuế hộ kinh doanh phải nộp từ năm 2026 sau khi xóa bỏ thuế khoán:
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của chủ hộ kinh doanh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Với hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm: không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026.
- Với hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu/năm đến dưới 03 tỷ/năm:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất
Trong đó, Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2014 quy định:
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm:
Đề án chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán tại Quyết định 3389/QĐ-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 17%
Trong đó, thu nhập tính thuế bằng doanh thu trừ đi chi phí hợp lý.
Thuế giá trị gia tăng
- Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu/năm: không phải nộp thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026: Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu/năm đến dưới 03 tỷ/năm tính thuế theo phương pháp trực tiếp theo % doanh thu:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
Ngoài ra, hộ kinh doanh có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đủ điều kiện như đối với doanh nghiệp/hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm: Đề án của Bộ Tài chính tại Quyết định 3389/QĐ-BTC quy định hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ, theo đó:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế GTGT và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật Thuế GTGT.